
Translated by AI
Ung thư da có thể được quản lý.
Ung thư da là các tế bào da phát triển bất thường và không thể kiểm soát. Nó có thể được chia thành 3 loại chính: ung thư tế bào đáy ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư hắc tố
Ung thư biểu mô tế bào đáy
Ung thư biểu mô tế bào đáy ( BCC) là loại ung thư da phổ biến nhất. Hơn 80% bệnh nhân ung thư da phát triển loại ung thư này. Nó thường xuất hiện ở những vùng da thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời như mặt, cổ, tay, loại ung thư này phát triển chậm và hiếm khi lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
Đặc điểm và triệu chứng của ung thư tế bào đáy
- Những nốt mụn sáng bóng, mờ đục giống như những viên ngọc trai. Có thể có máu chảy ra. hoặc một cục cứng
- Các vết thương giống như vết sẹo phẳng, màu thịt hoặc màu nâu.
- Vết thương chảy máu hoặc mụn nước đã lành nhưng lại tái phát
- Một khối u màu hồng với các cạnh nổi lên và các vảy lõm xuống, phần trung tâm thô ráp.
- Một vết sưng trong, màu hồng hoặc sáng bóng với các mạch máu nhỏ trên bề mặt.
- Vết thương trắng bóng trông giống như vết sẹo Không có ranh giới rõ ràng.
ung thư biểu mô tế bào vảy
Ung thư biểu mô tế bào vảy ( SCC ) là loại ung thư da phổ biến thứ hai . Nó thường xuất hiện ở những vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Nhưng nó có thể phát triển ở các bộ phận khác của cơ thể. Ung thư biểu mô tế bào vảy có thể phát triển nhanh chóng và có nguy cơ lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể cao hơn ung thư biểu mô tế bào đáy.
Đặc điểm và triệu chứng của ung thư tế bào vảy
- Có vảy trên da, có thể sần sùi hoặc chảy máu
- Các cục cứng trên da có thể trông thô ráp
- Những vết thương chưa lành Hoặc nó biến mất và sau đó quay trở lại.
- Vết thương có vảy có thể có vảy cứng hoặc thô
- Nó trông giống như một mụn cóc với bề mặt bên ngoài cứng và chảy máu.
- Một khối u ở trung tâm của vết lõm Có thể có chảy máu hoặc da thô ráp.
Các bước xét nghiệm ung thư biểu mô tế bào đáy và tế bào vảy
Phát hiện tổn thương ung thư biểu mô tế bào đáy và tế bào vảy Có các bước sau.
- Kiểm tra làn da bất thường của bác sĩ da liễu
- Sinh thiết da bao gồm việc cắt một số mô da để quan sát dưới kính hiển vi nhằm kiểm tra tế bào ung thư.
- Các xét nghiệm chẩn đoán sử dụng sóng điện từ như tia X, CT Scan và MRI để phát hiện sự lây lan của bệnh sang các cơ quan lân cận khác.
Điều trị ung thư tế bào đáy và ung thư tế bào vảy.
Ung thư biểu mô tế bào Basel và tế bào vảy phụ thuộc vào kích thước, vị trí và độ sâu của khối u, cũng như tuổi tác, sức khỏe và sở thích cá nhân của bệnh nhân. và hành vi sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân Phương pháp điều trị như sau.
- Cạo và đốt điện : Một thủ tục trong đó một công cụ được sử dụng để cạo bỏ mô ung thư. Bằng cách đốt bằng kim điện để tiêu diệt toàn bộ tế bào ung thư.
- Sinh thiết phẫu thuật : Khối u và vùng da xung quanh được loại bỏ. Các bác sĩ có thể gây tê cục bộ và thực hiện phẫu thuật ngoại trú tại bệnh viện.
- Phẫu thuật Mohs : Một kỹ thuật phẫu thuật chuyên biệt trong đó khối u được cắt bỏ từng lớp để kiểm tra dưới kính hiển vi cho đến khi không còn tế bào ung thư nữa .
- Liệu pháp áp lạnh : Làm lạnh mô ung thư bằng nitơ lỏng.
- Thuốc bôi tại chỗ : Những trường hợp ung thư biểu mô tế bào đáy nhẹ có thể được điều trị bằng thuốc bôi như imiquimod và 5-fluorouracil. hoặc xạ trị
- Xạ trị : Điều trị bệnh bằng cách sử dụng bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt mô ung thư hoặc làm nó teo đi.
- Hóa trị : Sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Điều này có thể được thực hiện kết hợp với xạ trị.
Ung thư biểu mô tế bào đáy và tế bào vảy có thể được chữa khỏi. Hầu hết mọi người có thể được chữa khỏi chỉ bằng phẫu thuật. Tuy nhiên, nếu ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác, có thể cần một kế hoạch điều trị tích cực hơn, chẳng hạn như xạ trị hoặc hóa trị.
Tiên lượng kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy và tế bào vảy.
Cả ung thư biểu mô tế bào đáy và tế bào vảy thường có kết quả tốt nếu được phát hiện sớm và điều trị thích hợp. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy. ung thư tế bào đáy chưa lan sang các cơ quan khác lần lượt là khoảng 95% và 99% , nếu ung thư đã lan sang các cơ quan khác thì tiên lượng có thể không khả quan.
ung thư hắc tố
Khối u ác tính (U hắc tố ác tính) là dạng ung thư da nghiêm trọng nhất. Điều này có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, kể cả những vùng không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Khối u ác tính có thể phát triển nhanh chóng và có nguy cơ cao lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
Đặc điểm và triệu chứng của ung thư hắc tố
- Nốt ruồi thay đổi kích thước, hình dạng hoặc màu sắc
- Nốt ruồi mới xuất hiện và to lên nhanh chóng
- Nốt ruồi hoặc mảng da có hình dạng bất thường
- Nốt ruồi có viền thô hoặc không đều màu
- Nốt ruồi có hình dạng không đều ở cả hai bên là không bằng nhau.
- Nốt ruồi bị ngứa, chảy máu và đau
- Móng vuốt có màu sẫm, đen hoặc nâu
- Những vết thương không thể lành
Quy trình sàng lọc ung thư hắc tố
Phát hiện tổn thương ung thư hắc tố Có các bước sau.
- Kiểm tra làn da bất thường của bác sĩ da liễu
- Sinh thiết da, trong đó một số mô da được lấy ra và kiểm tra dưới kính hiển vi, được thực hiện để phát hiện các tế bào ung thư.
- Cắt bỏ hạch bạch huyết gần khu vực ung thư để kiểm tra sự lây lan của ung thư
- Các xét nghiệm chẩn đoán sử dụng sóng điện từ như tia X, PET CT Scan và MRI để phát hiện các tổn thương ở các bộ phận khác của cơ thể.
Sinh thiết hạch trọng điểm ( SLNB )
Đây là một thủ tục chẩn đoán để kiểm tra xem ung thư da có lan đến các hạch bạch huyết gần đó hay không. Đây là yếu tố quan trọng trong việc xác định giai đoạn ung thư và hướng dẫn lựa chọn phương pháp điều trị … SLNB là hạch đầu tiên gần vị trí ung thư. và thường là bước được các bác sĩ khuyên dùng cho bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn. hoặc có khối u dày hơn 1 mm vì có khả năng nó đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó.
Nếu ung thư được tìm thấy trong các hạch bạch huyết trọng điểm, các hạch bạch huyết lân cận có thể được loại bỏ để điều tra. Và các bác sĩ có thể khuyên bệnh nhân nên trải qua hóa trị. Liệu pháp miễn dịch hoặc xạ trị nữa
Quy trình loại bỏ các hạch bạch huyết trọng điểm để kiểm tra sử dụng phương pháp gây mê và tiêm chất đánh dấu phóng xạ (Chất đánh dấu phóng xạ) và / hoặc thuốc nhuộm (Blue Dye) vào vùng lân cận của khối u. Để tìm các hạch bạch huyết canh gác và được loại bỏ để bác sĩ giải phẫu bệnh kiểm tra tế bào ung thư.
Điều trị ung thư hắc tố
- Phẫu thuật : Bằng cách cắt bỏ khối u và các mô xung quanh. Ở một số bệnh nhân, có thể cần phải ghép da để đóng vết thương.
- Phẫu thuật hạch gác : Việc loại bỏ các hạch bạch huyết gần khối u để kiểm tra sự lây lan của ung thư.
- Phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết : Nếu có tế bào ung thư trong các hạch bạch huyết trọng điểm Bác sĩ có thể cần phải loại bỏ thêm các hạch bạch huyết gần đó.
- Liệu pháp nhắm mục tiêu : Thuốc nhắm mục tiêu có thể được sử dụng để ngăn chặn sự phát triển của một số loại ung thư da.
- Liệu pháp miễn dịch : Các loại thuốc kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể chống lại ung thư có thể được sử dụng sau phẫu thuật để giảm nguy cơ tái phát. hoặc được sử dụng như một phương pháp điều trị ban đầu cho khối u ác tính giai đoạn 4 .
- Xạ trị : Điều trị bệnh bằng cách sử dụng bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt mô ung thư hoặc làm nó teo đi. Phương pháp này có thể được sử dụng ở những bệnh nhân bị ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể. hoặc trong điều trị giảm nhẹ
Kế hoạch điều trị là kế hoạch cụ thể cho từng cá nhân. Đây có thể là sự kết hợp của các phương pháp điều trị khác nhau. Nó phụ thuộc vào giai đoạn hoặc giai đoạn của bệnh ung thư, sức khỏe và các yếu tố khác. Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của đội ngũ chuyên gia y tế như bác sĩ da liễu, bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ chuyên khoa ung thư. Để tạo một kế hoạch điều trị được cá nhân hóa
Dự báo kết quả điều trị u hắc tố
Tỷ lệ sống sót của loại ung thư này khá tốt đối với những người ở giai đoạn đầu và giảm nếu ở giai đoạn tiến triển. Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ đưa ra tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với khối u ác tính dựa trên giai đoạn ung thư sau khi chẩn đoán:
- Giai đoạn 0 hoặc giai đoạn đầu : Tỷ lệ sống sót gần như 100%.
- Giai đoạn 1: Tỷ lệ sống 95 – 100%
- Giai đoạn 2: Tỷ lệ sống 80 – 90%
- Giai đoạn 3: Tỷ lệ sống 40 – 70%
- Giai đoạn 4: Tỷ lệ sống 15 – 20%
Tỷ lệ sống sót này chỉ ở mức trung bình. Tiên lượng của mỗi người có thể khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố.
Ngăn ngừa ung thư da
Phòng ngừa ung thư da liên quan đến việc bảo vệ da khỏi tia UV , nguyên nhân chính gây ung thư da. Có các phương pháp bảo vệ sau đây.
- Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời : Ngăn ngừa cháy nắng bằng cách ở trong nhà. Mang đồ chống nắng như mũ và áo dài tay. Sử dụng kem chống nắng có khả năng bảo vệ hiệu quả chống lại cả tia UVA và UVB và có ít nhất SPF 30 .
- Hạn chế thời gian tiếp xúc với ánh nắng mặt trời : đặc biệt là vào những thời điểm mặt trời mạnh nhất ( từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều ).
- Thường xuyên kiểm tra làn da : Hãy tự kiểm tra tình trạng da của mình. Quan sát kỹ xem có nốt ruồi, cục u lạ nào không, nếu phát hiện bất thường, đáng ngờ về kích thước, hình dạng, màu sắc hay kết cấu thì bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ da liễu ngay lập tức.
- Tránh tắm nắng : Sử dụng giường tắm nắng sẽ khiến da tiếp xúc với các tia UV có hại. và làm tăng nguy cơ ung thư da nên tuyệt đối không nên sử dụng
- Bảo vệ con bạn khỏi ánh nắng mặt trời : Bảo vệ con bạn khỏi ánh nắng mặt trời bằng cách sử dụng kem chống nắng, mũ, quần áo hoặc thiết bị chống nắng khác và hạn chế thời gian chơi dưới ánh nắng mặt trời.
- Kiểm tra tiền sử của các thành viên trong gia đình : Nếu có thành viên nào trong gia đình đã từng mắc bệnh ung thư da. Bạn có thể gặp nhiều rủi ro hơn những người khác. Vì vậy hãy chú ý hơn để bảo vệ làn da của mình nhé.
- Bỏ hút thuốc : Hút thuốc làm tăng nguy cơ phát triển ung thư da. Vì vậy, bạn nên bỏ thuốc lá để giảm nguy cơ.
Phòng ngừa là yếu tố quan trọng gây ung thư da, vì vậy cần phải tuân thủ nghiêm ngặt để bảo vệ bản thân và giảm nguy cơ phát triển ung thư da.
Ngoài ra, việc phát hiện ung thư da và điều trị sớm sẽ có kết quả tốt hơn. Chúng tôi khuyên bác sĩ da liễu nên kiểm tra làn da của bạn thường xuyên. Điều này đặc biệt đúng đối với những người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư da hoặc bị cháy nắng nhiều lần.